Đối với những người quan tâm đến vấn đề phong thủy thì việc chọn đất đặt mộ là một việc hết sức quan trọng. Nó không những ảnh hưởng tới sự siêu thoát, vong linh của người mất mà còn tác động không nhỏ tới cuộc sống của người ở lại. Do đó, khi tìm đất đặt mộ cho người thân, các gia đình nên có cân nhắc và lựa chọn thật kỹ càng.
“An táng phải dựa vào sinh khí”, điều này có nghĩa là phải an táng người mất vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Nếu chọn được đất mà hội tụ tất cả các yếu tố của nơi đặt huyệt cát sẽ mang lại sự thịnh vượng, bình an cho gia đình.
Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình, nhưng khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.
Đồi Kim Quy mang hình dáng một con rùa khổng lồ
Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”.
Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.
Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả.Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí. Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng.Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.
Khuôn viên mộ được “Thủy bọc” bởi dòng suối chảy bao quanh chân đồi
Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”. Chính vì vậy chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:
– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây
Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).
– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông
Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).
– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc
Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).
– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam
Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).
Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.
Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.
Hy vọng những kiến thức phong thủy mà Lac Hong Vien sưu tầm được ở trên sẽ giúp ích cho các bạn trong việc chọn đất và hướng đất để đặt mộ cho tốt.